Thứ Năm, 23 tháng 10, 2014

Cây Sả

Cây Sả có tên khoa học là tsimbopogon thuộc họ Poaceae là một loài thảo dược lâu năm mọc thành từng bụi ở các vùng nhiệt đới. Ấn Độ , Sri Lanka , Indonesia, Thái lan, Việt Nam Châu Phi, Brazil và Guatemala... Sả là là một trong những gia vị được sử dụng thường xuyên trong món ăn Thái và Việt Nam. Ngày nay, sả cũng được trồng trồng rộng rãi ở California và Florida và dần trở thành một phần gia vi không thể thiếu trong các nền văn hóa ẩm thực món Âu dùng đến, bởi hương vị mãnh mẽ độc đáo của nó Thành phần của Sả Thành phần của  cây sả bao gồm nước, kali , natri , magiê , kẽm , phốt pho, mangan , vitamin A , vitamin C và B6. Các thành phần hóa học của nó như citronellol và geraniol chủ yếu cho tinh dầu được tìm thấy trong lá. Ngoài ra Sả cũng rất giàu chất Citron một tinh chất có tính khử trùng Lựa chọn và bảo quản Sả Bạn có thể mua sả dùng nó chế biến các món ăn của mình như là một gia vi, hoặc dùng trong y học. Bạn sẽ tìm thấy nó ở dạng bột sả, sả sấy khô và sả tươi. Sả tươi bảo quản trong túi nhưa cho vào tủ lạnh có thể lưu trữ khoảng 2-3 tuần. Cho vào tủ đông lạnh bạn có thể giữ nó cho đến nửa năm. Trồng Sả Bạn cũng có thể trồng vài sả ngay trong sân nhà của mình, sả là một loại cây nhiệt đới. Thích ánh nắng mặt trời và không nên trồng ở nơi bóng nơi râm. Đất phải được giàu chất dinh dưỡng, chịu thấm nước và cần tưới nước thường xuyên. Sả trong ẩm thực Sả là một gia vị tuyệt vời, bởi vì nó đã đưa ra một hương vị rất vừa ý cho các món ăn cần đến hương vị chanh có tính axit mà món ăn đó không có. Lá và thân cây được sử dụng tươi hoặc dạng khô. Sả là gia vị rất phổ biến trong các món ăn vùng Caribbean và châu Á. Thường được dùng để làm hương vị nước sốt , súp , các đồ uống khác, trà nóng... Hương thơm dễ chịu của nó là thích hợp cho cá, các loại gia cầm và thủy sản, lươn đồng . Sả băm nhỏ có thể được ăn ở dạng tươi. Thường các nhà bếp dùng toàn bộ thân cây sả thêm vào các món ăn, và loại bỏ nó ra khi đã sẵn sàng dùng món. Bột sả khô được sử dụng để bổ sung vào đồ uống Lợi ích của Sả Sả có tác dụng rất tốt đối với đau đầu , mệt mỏi, căng thẳng , khó chịu và không có khả năng tập trung. Nó cũng làm giảm các triệu chứng của bệnh cúm và cảm lạnh, mất ngủ, viêm thanh quản , ho và viêm phế quản . Cải thiện tiêu hóa và làm giảm đau ở cơ và khớp. Dầu sả có đặc tính khử trùng và kháng nấm rõ rệt, hàm lượng dầu cao có thể đuổi muỗi và côn trùng không mong muốn khác. Người ta tin rằng sả có đặc tính chống ung thư tốt, giết chết tế bào ung thư mà không ảnh hưởng đến sức khỏe. Để dùng sả chữa bệnh theo y học dân gian. Dùng 1 muỗng canh dầu sả cho vào trong 500 ml nồi nước sôi, dùng khăn hay mền ủ kín để xông từ 5-10 phút. Giúp giảm căng thẳng, mệt mỏi, cúm... thực hiện ba lần một ngày trước bữa ăn. Tất nhiên, tốt nhất là bạn phải tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu thực hiện cách chữa trị riêng biệt này Sả trong mỹ phẩm Tinh dầu sả có tác dụng chống oxy hóa rất tốt, tái tạo da nhẹ nhàng. Làm giảm viêm da, kiểm soát tiết bã nhờn và thu nhỏ lỗ chân lông. Sả có tác dụng khử mùi tốt và giảm mồ hôi, chóng chọi lại với nếp nhăn và mụn trứng cá . Thường được sử dụng trong nước hoa vì mùi thơm vừa ý mạnh mẽ của nó. Chống chỉ định Dầu sả chống chỉ định với phụ nữ có thai, động kinh và trẻ em dưới 3 tuổi. Hãy cẩn thận khi tiếp xúc với dầu vì nó không loại trừ khả năng gay ra di ứng


Thứ Ba, 21 tháng 10, 2014

Nho khô

Nho có tên hoa học là Vitus Vinifera. Nho khô được tạo ra bằng phương pháp sử dụng nguồn nhiệt từ ánh nắng mặt trời hoặc sử dụng lò sấy gây mất nước để làm khô trái nho thành nho khô. Có rất nhiều loại nho khô chủ yếu là khác nhau về màu sắc và kích cỡ, phổ biến nhất là nho đen và nho vàng. Xuất xứ của nho khô Nho khô có nguồn gốc rất lâu đời từ thời cổ đại , lần đầu tiên người ta thấy nó được nhắc đến trong Cựu Ước người La Mã cổ đại sử dụng nó như một đơn vị trao đổi, như một phần thưởng cho những người chiến thắng trong sự kiện thể thao. Ngày nay các khu vưc và quốc gia nổi tiếng như California , Úc , Thổ Nhĩ Kỳ , Hy Lạp , Iran và Chile là một trong những nhà sản xuất thương mại hàng đầu thế giới về nho khô Thành phần của nho khô Thành phần của nho khô chứa một phần lớn vitamin hữu ích và nguyên tố vi lượng. Chúng chứa các chất chống oxy hóa, đặc biệt là oleanolova axit. Nho khô rất giàu vitamin B1, B2, B5, các yếu tố magnesium và boron, canxi , đồng , phốt pho và mangan, lượng kali cũng rất cao. Trong 100gr nho khô có: 100 gram nho khô chứa 299 kcal, 15,4% nước, 3 g protein, 79 carbohydrates , 0,45 gam chất béo, 59 g đường, 3,7 g chất xơ, 0 mg cholesterol . - Nho là một trong số ít các đồ ngọt được phép trong quá trình ăn kiêng để giảm cân. - Thường xuyên tiêu thụ của nho giúp chống lại mệt mỏi và trầm cảm. Nho được ví như một thuốc bổ tuyệt vời do đó được khuyến khích cho các vận động viên, người cao tuổi và trẻ, những người có hoạt động thể chất hoặc trí tuệ cứng. Lựa chọn và lưu trữ của nho khô • Mua nho khô với bạn có thể xem độ ẩm của nó còn tốt hay không. • Phải được đóng gói cẩn thận • Lưu trữ chúng trong tủ lạnh trong một túi kín và sủ dụng chúng tốt nhất trong vòng 6 tháng. Nho khô trong ẩm thực. Nho khô được sử dụng rất rộng rãi trong các món ăn của Trung và Cận Đông và ở Địa Trung Hải. Nho khô đen gần như chủ yếu được sử dụng để làm các loại bánh ngọt. Nho khô vàng là một bổ sung tuyệt vời để làm đồ uống, cơm Ý và các món thịt . Nho khô kích cỡ lớn có một hương vị rất dễ chịu thường được chọn bổ sung một số đồ uống nhiều nhất. Để khôi phục lại khô nho khô , bạn ngâm nó vào trong nước nóng một chút, sau đó là bạn có thể thêm vào các công thức pha chế và nấu ăn của mình. Tác dụng phụ Nho vàng khô thường chứa sulphites một chất bảo quản thường thấy trong các loại trái cây sấy khô nhầm ngăn chặn sản phẩm chuyển màu sẫm và hương vị có thể bị thay đổi. Khi cá nhân sử dụng hợp chất sulfit một số có thể gây ra phản ứng gây dị ứng.

Thứ Bảy, 4 tháng 10, 2014

Trái Vani

Vani là một loại cây thân dây leo trái thường có màu xanh thuộc họ phong lan (Orchidaceae). Là một loại gia vị tinh tế và cũng là một trong những loại gia vị đắt tiền nhất thế giới. Có hơn 100 loài vani , nhưng chỉ có 3 trong số họ được canh tác để sản xuất làm gia vị: - Vanilla Planifolia - Vanilla chất lượng tốt hơn với vỏ dài 20 - 25 cm; - Vanilla pompona - vỏ ngắn chất lượng thấp hơn - Vanilla tahitensis - vani từ Tahitian Còn các loại vani khác được xem như nhưng loài hoa phong lan vani dùng để làm cây kiểng Vani có nguồn gốc từ Mexico và Trung Mỹ, được trồng ở các nước thuộc vành đai xích đạo. Các quốc gia sản xuất các loại vani lớn nhất là Madagascar, Indonesia, Trung Quốc. Về nguồn gốc của các loại vani có sự khác biệt nhau như thế nào ? Về cơ bản, mỗi loại vanilla có nhiều hương vị khác nhau. Không ai là tốt hơn so với loại khác Vani tahititensis, là một vani sang trọng hiếm có. Vani Tahitian có đặc điểm đầy đặn hơn, ẩm ướt và ngọt ngào hơn loại Vani khác. Vanilla Tahitian được biết đến với nó gợi nhớ hương thơm nồng nàng của quả anh đào chín, caramel, sô cô la, hoa và cây hồi. Vani Tahitian mùi hương có chiều sâu và phức tạp hơn Vani Bourbon-Madagascar hay vani Planifolia, là loại vani phổ biến nhất chiếm phần lớn vani được bày bán trên thị trường. Ngọt ngào, hương vị mượt mà là ưu điểm nổi bật của Vani này. Sử dụng tốt nhất trong các món ăn dùng vani để làm hương vị chủ đạo. Vani Mexico, cũng thuộc loại Vani Planifoliai, phong phú, hấp dẫn và có mùi hương mạnh và cay Vanilla cho đến ngày nay là một trong những gia vị đắt tiền nhất trên thị trường gia vị thế giới. Vì để có được một sản phẩm hoàn chỉnh nó phải qua các công đoạn chủ yếu thực hiện bằng thủ công và mất rất nhiều thời gian. Phải mất khoảng ba năm trồng trọt và chăm sóc cây mới thu được quả . Để có được quả vani người ta phải dùng phương pháp thụ phấn nhân tạo và phải mất 9 tháng để có được trái vani trưởng thành. Sau khi thu hoạch phải thêm vài tháng phải qua quá trình làm khô và bảo dưỡng mới có được một sản phẩm hoàn chỉnh. Trái vani chất lượng tốt có thể dài đến 10 - 20 cm, mềm mại, đàn hồi, tròn, màu nâu sẫm hoặc gần như màu đen. Những giống tốt nhất được che phủ bằng tinh thể màu trắng nếu được bảo quản tốt nó có khả năng lưu trữ và giữ được hương vị lên đến 30 năm. Nếu bảo quản không đúng cách hoặc nấu vỏ vani nó sẽ mất độ đàn hồi và trở nên giòn, mất màu, mất đi các thành phần hương vị chất lượng và không còn giá trị sử dụng. Vanilla có một hương vị ngọt ngào tinh tế, nhưng vị đắng. Vani là một loại gia vị được sử dụng chủ yếu trong việc chuẩn bị làm các món ăn ngọt như: bánh ngọt, các sản phẩm pho mát, bánh quy, bánh quế, kem vani, Nước trái cây, mứt, thạch, kem, bánh pudding, bánh kẹo, sô cô la, ca cao, bánh quy, nước sốt có vị ngọt ngào v.v.. Vani kể từ khi được phát hiện ra nó cho đến ngày nay vani luôn là một gia vị đắt tiền, được bán theo từng quả, dạng bột vani, hoặc vani dạng lỏng được ngâm từ rượu. Ngoài ra còn có các loại vani dạng bột được pha chế từ các hương liệu tổng hợp giá rẻ để thay thế vanila nguyên chất. Vani tự nhiên nguyên chất thường được sử dụng vào các món ăn ngọt cao cấp. Trái vani được sử dụng bằng cách trải qua xử lý nhiệt và chất ngâm tẩm như rượu được dùng vào trước khi nấu ăn, hay cho vào các món ăn đã hoàn thành trước khi nó được làm lạnh như thạch kem, rau câu v.v.. Ngoài ra theo xu hướng ẩm thực hiện đại người ta còn thử nghiệm và ứng dung vanil vào hải sản, thịt gia cầm, rau quả, vanilla kết hợp tốt với nghệ tây và quế. Ở Ấn Độ họ dùng vani theo cách rất đặc biệt họ đun sôi vỏ vani vào trong sữa rồi sau đó thêm nó vào món ăn. Sử dụng trong y học Trong vỏ vani chứa các thành phần glycoside glyukovanilin (khi lên men được chia thành vanillin - chất thơm chính và glucose), tinh dầu (1%), chất nhầy và tannin Trong các bài thuốc dân gian sử dụng vani triệu chứng sốt, rối loạn hệ thống thần kinh, buồn ngủ, bệnh thấp khớp, kích thích hoạt động cơ bắp v.v.. Trong hương liệu vani hương thơm cho thấy cải thiện sự ngon miệng, bình tĩnh, tinh thần sảng khoái. Hương vanilla được các hãng nước hoa nổi tiếng trên thế giới sử dụng rộng rãi trong các dòng sản phầm cao cấp của mình như : Mat Chocolat (Masaki Matsushima), Hypnose (Lancome), Pink Sugar, C`est la Fete (Christian Lacroix), Trouble (Boucheron). Bảo quản Vanilla nên được lưu trữ trong một nơi khô ráo và đóng kín. Cách ngâm : 10g trái vani cắt làm 4 cho vào 100 ml rượu vodka đậy kín 3 tuần ở một nơi khô ráo và thoáng mát Sử dụng va ni vào món ăn với lượng vừa đủ, lượng dư thừa có thể làm cho món ăn của bạn trở nên cay và đắng.

Chủ Nhật, 14 tháng 9, 2014

Muối ớt chanh Nha Trang

Muối ớt chanh Nha Trang - một cái tên dân dã nghe lạ mà quen không biết có tự bao giờ lại đang là một thành phần gia vị không thể thiếu trong làng ẩm thực Việt. Không bóng bẫy, không cầu kỳ hay được phô trương nhưng ngày nay bạn có thể bắt gặp loại nước chấm này từ các nhà hàng hải sản, làng nam bộ cho đến quán ăn bình dân hoặc len lõi vào các trong bữa ăn gia đình trên khắp mọi miền đất nước. Đường, ớt xanh, muối và nước cốt chanh đó là những thành phần cơ bản tạo nên một loại gia vị đặc sản mang đậm chất Việt này, một đặc sản được giới ẩm thực cho rằng nó có nguồn gốc từ vùng miền cát trắng Nha Trang. Muối ớt chanh Nha Trang của Dh foods được pha trộn khéo léo từ công thức gia truyền của người dân vùng biển Nha Trang. Được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại, đạt các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm đã tạo ra một loại nước chấm sánh mịn, dẻo, dễ bám vào món ăn với độ chua ngọt hài hòa tạo nên hương vị vô cùng độc đáo. Với vị cay nồng từ những trái ớt xanh, cộng thêm vị chua chua của chanh và những gia vị khác sẽ làm cho món ăn của bạn thơm ngon và hấp dẫn hơn. Sản phẩm không sử dụng chất bảo quản và phẩm màu tổng hợp. Thành phần : Đường , ớt xanh (20%), muối, (≤ 15%), nước, chất điều vị, (621), nước cốt chanh (4%), chất điều chỉnh độ axic: axit xitric (330), màu tự nhiên chlorophuyll. Chỉ tiêu chất lượng: Chất hòa tan ≤ 50% khối lượng Hướng dẩn sử dụng : Dùng để chấm các món hải sản, hấp, thịt luộc, thịt nướng và các món chay. Hướng dẫn bảo quản: Bảo quản nới khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp * Đậy kín nắp và giữ lạnh sau khi sử dụng. Khối lượng tịnh : 200g/ chai Hạn sử dụng: 12 tháng Sản phẩm của : Dh Foods

Thứ Sáu, 13 tháng 12, 2013

Saffron - Nghệ Tây

Saffron được thu từ nhụy hoa của cây nghệ tây (Crocus sativus) là một loại gia vi thảo mộc đắt giá nhất thế giới có giá trị cao bởi tính năng dược thảo và nhiều công dụng của nó. Với một mùi thơm dễ chịu hơi ngọt và một chút hương vị đắng. Saffron là vua của các loại thảo mộc là một trong những loại gia vị lâu đời nhất trên thế giới, hơn 3000 năm trước đây nó đã được sử dụng. Lịch sử Nghệ tây đã rất phổ biến trong nhiều nền văn minh lớn như Sumer, ở Ba Tư cổ đại, Ai Cập, Hy Lạp và các nền văn minh Trung Quốc. Nghệ được sử dụng trong nhiều cách: làm gia vị trong nấu ăn, làm thuốc uống, chống lại bệnh tật, chữa lành vết thương, mỹ phẩm và nước hoa, dầu tắm, thuốc nhuộm và nó đã được huyền diệu trong các nghi lễ hiến tế. Tu sĩ Tây Tạng sử dụng nghệ tây cho lời cầu nguyện và phước lành. Nữ hoàng Cleopatra sử dụng nó bằng cách cho nghệ tây trong bồn tắm để làn da của mình có một màu vàng nghệ và mùi dễ chịu cũng là cách tăng thêm phần gợi cảm ở chốn phòng the Nguồn gốc, trồng trọt và giá cả Trong giới ẩm thực người ta ví Saffron là "vàng đỏ" vì giá thành cao hơn so với các loại thảo mộc khác từ 1.500 - 4000 USD cho mỗi kg . Saffron có giá cao, vì công đoạn sản xuất từ trồng trọt đến thu hoạch tất cả đều phải làm bằng tay. Mỗi hoa nghệ tây chỉ có ba nhụy hoa màu đỏ (nhụy cái) có thể được sử dụng còn các nhụy màu vàng (nhụy đực) không có giá trị sử dụng như một loại gia vị. Để có được 1 kg ''vàng'' Saffron phải cần đến 150.000 hoa nghệ tây để lấy nhụy Nghệ tây có nguồn gốc ở Tây Nam Á, chủ yếu được trồng ở Ba Tư (Iran) chiếm trên 90% thu hoạch thế giới, một phần ở Tây Ban Nha, Kashmir, Ma-rốc, Afghanistan, Hy Lạp, Ý và Thổ Nhĩ Kỳ. Trong đó Iran và Tây Ban Nha là hai nước xuất khẩu lớn nhất, nơi được trồng tốt nhất là khu vực của Khorasan ở Ba Tư. Nghệ tây là một thảo mộc quý giá với nhành hoa đẹp nhưng rất mong manh. Trong món ăn nhụy của hoa nghệ tây (Saffron) nó là một sự kết hợp kỳ lạ giữa hương vị mật ong tự nhiên, vị đắng đặc trưng và có một màu sắc đẹp đẻ một cách khác thường. Giá trị dinh dưỡng của Saffron Thật ngạc nhiên và thú vị, Saffron tuy được xem là một loại gia vị đắt giá nhất thế giới nhưng Saffron không có giá trị dinh dưỡng. Có lẽ người ta sử dụng Saffron như loại gia vị có tính chất dược thảo như là một phương thuốc tự nhiên và để tạo màu cho các món ăn. Trong thành phần Saffron giàu chất Phytochemical được xem như hóa chất tự nhiên có trong thực vật có tác dụng như chất chống oxy hóa cho cơ thể - Chất Picrocrocin là thành phần chính tạo nên hương vị đắng của nghệ tây có tính chất dễ tiêu tạo sự thèm ăn - Chất Crocin và Crocetin là sắc tố màu đỏ tươi là thành phần chính tạo ra màu sắc cho nghệ tây có tính chất chống oxy hóa và tốt cho tim mạch - Safranal là thành phần chính tạo nên mùi thơm của nghệ tây có tính chất có lợi cho mắt Sử dụng Saffron trong nấu ăn Saffron mặc dù chủ yếu được biết đến như một loại gia vị , vị thuốc không thể thiếu trong ẩm thực các món Âu như gạo, súp, rau, khoai tây, mó tráng miệng, đồ uống, và nước sốt. Với hương vị đặc trưng một mùi thơm mật ong và cũng có một số đặc điểm giống như mùi cỏ khô. Ngoài ra Saffron dùng để tạo ra một màu vàng cam, màu đỏ đậm hoặc màu nâu (tùy loại) tươi sáng cho các sản phẩm được ngâm trong nó. Đó là những phẩm chất chung mà Saffron có được ứng dụng vào bất kỳ món ăn nào. Saffron được sử dụng bằng cả hai hình thức là nghiền nát như bột, có thể sử dụng trực tiếp trong món ăn của bạn trong khi nấu. hoặc ngâm trong nước nóng và sau đó sử dụng nó để nấu các món ăn. Các loại thực phẩm nấu chín sẽ được hấp thụ màu sắc, hương vị và mùi thơm từ nước nghệ tây này. Bảo quản Giống như tất cả các gia vị khác, Saffron có các thành phần rất dễ bay hơi và mất đi hương vị của nó. Vì vậy nên lưu trữ gia vị đắt tiền này vào lọ thủy tinh đậy kín trong một nơi khô ráo, thoáng mát tránh ánh nắng mặt trời. Hạn sử dụng 2 năm

Thứ Năm, 21 tháng 11, 2013

Dầu hào là gì?

Dầu hào là một trong những thành phần phổ biến nhất trong ẩm thực Trung Hoa. Đó là nước sốt sền sệt, màu nâu. Cơ bản ban đầu dầu hào phải được được làm ra từ những con Hàu, thực tế cũng giống như tất cả các loại nước chấm nước sốt khác dầu hào cũng phải được chế biến dựa trên chiết xuất công nghiệp và được thêm vào các thành phần khác như nước đường, tinh bột, và các hương liêu phụ gia thực phẩm khác. Nếu bạn quan tâm để làm dầu hào ''nguyên chất'' ở nhà bạn sẽ phải mua rất nhiều hàu , tối thiểu cũng một vài kg. Sau khi những con hàu được nấu chín trong nước muối với một số gia vị và nước tương, đun lửa ở nhiệt độ thấp và nó sẽ cô đặc dần dần cho đến khi nó là một nước sốt dày đặc đó là dầu hào. Nhưng để có được dầu hào ''nguyên chất'' như vậy bạn phải trải qua quá nhiều công đoạn và rất tốn kém Trên thị trường có rất nhiều thương hiệu của các nhà sản xuất dầu hào được bày bán chất lượng khác nhau, tùy thuộc vào công thức chế biến và tỷ lệ chiết xuất từ hàu mà sản phẩm đó có (thường là khoảng 30%). Còn lại là các thành phần khác như đường, đậu tương, muối, bột mì, tinh bột ngô và các gia vị phụ gia thực phẩm khác. Vì vậy để chọn một loại dầu hào sử dụng vào trong các món ăn còn tùy thuộc vào các yếu tố khác như giá thành, thị hiếu, quan trọng nhất là phong cách nấu ăn của người đầu bếp. Nhìn chung các loại dầu hào hiện có trên thị trường có mùi thơm quyến rũ và bắt mắt. Điều thú vị ! dầu hào được phát minh vào năm 1888 bởi Lee Kam Sheung do vô tình khi bỏ quên một nồi hàu đã nấu chín trong nước muối . Lee khám phá ra rằng, mặc dù nồi hàu có mùi khét dữ dội, nhưng hương vị và thành phần lên men của nó thật tuyệt vời. Lee sống ở làng Nam Thủy , Chu Hải , tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc ), sau này trở thành một vị doanh nhân nổi tiếng khi thành lập cty gia vị Lee Kum Kee chuyên sản xuất các loại dầu hào và nước sốt gia vị và phát triển nó trở thành một thương hiệu nổi tiếng ở châu Á và trên thế giới Dầu hào được sử dụng phổ biến trong các món ăn xào với chảo .Dầu hào có thể mang lại hương vị của các món ăn khi họ có thành phần và hương vị khác nhau. Nó cũng được sử dụng như một thành phần khi nấu ăn rau quả như cải ,xào cho gà, thịt, cá và một số món ăn phương Tây cũng dùng đến.

Thứ Bảy, 26 tháng 10, 2013

Dầu mè nguyên chất

Dầu mè thơm nguyên chất Nakydaco là dầu tươi, được sán xuất và kiểm tra chất lượng rất nghiêm ngặt trong từng công đoạn chế biến, nhằm giữ các chất có giá trị tốt cho sức khỏe có ẳn trong dầu Thành phần : Dầu mè 100% nguyên chất Công dụng : Dầu mè nguyên chất là loại dầu quí, có giá trị dinh dưỡng cao và là nguồn giàu chất chống oxy hóa tự nhiên - ngoài công dụng làm gia vị giúp tăng độ thơm ngon của món ăn, dầu mè còn có giá trị tốt cho sức khỏe, tăng cường hệ miễn dịch, chống lão hóa, hạ thấp choleterol có trong máu và ngăn ngừa bệnh xơ cứng động mạch, chữa một số bệnh của phụ nữ do rối loạn hormon nữ estrogen, nhờ trong dầu có chứa một lượng đáng kể Vitamin A,E và Acid Linolem, là loại Acid thiết yếu cho cơ thể, có tác dụng kháng viên, kháng khuẩn nhờ có chất sesamolin, sesamin, ngoài ra dầu mè thơm nguyên chất còn có nhiều tác dụng tốt khác Cách sử dụng : Dầu mè thơm được dùng cho nhiều mục đích như: * Tăng vị ngon của món ăn: cho vài giọt dầu mè thơm vào tô mì ăn liền; khoảng 1 muỗng cafe vào món xào hoặc trộn xà lách * Làm gia vị: thoa đều khắp trên da gà au khi hấp chín, luộc chín, hoặc ướp vào thịt, cá còn sống cùng với gia vi khác. Lượng dầu mè thơm được thêm vào các món ăn có thể từ vài giọt đến vài muỗng cafe hoặc hơn tùy theo lượng thực phẩm. Cách bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng mát. Tránh ánh nắng trực tiếp mặt trời Khuyến cáo : Nhiệt độ cao có thể làm mất các chất có giá trị chứa sẵn trong dầu mè thơm, quí khách không dùng dầu mè thơm để chiên xào; và do dầu mè thơm có mùi thơm mạnh nên lượng dầu dùng làm gia vị cần vừa phải cho món ăn được thơm ngon Thể tích : 250ml Hạn sử dụng: 2 năm Nhà sản xuất : Nakydaco

Thứ Sáu, 25 tháng 10, 2013

Gia vị món Âu

Gia vị trong ẩm thực phương Tây từ thuở xa xưa cho đến ngày nay được xem là một thành phần rất quan trọng ngoài việc sử dụng gia vị vào các món ăn để tăng cường hương vị mà nó còn được xem như một vị thuốc để chữa các loại bệnh và phục vụ cho các nhu cầu khác. Dưới đây là môt số gia vi tiêu biểu thường thấy được dùng trong các công thức nấu ăn của người phương Tây Quế Quế là một gia vị được lấy ra từ vỏ thân cây quế có nguồn gốc từ Ấn Độ, có thể được sử dụng từ cành cây, mảnh vỏ hoặc theo dạng bột. Dùng để chế biến rộng rãi trong các món tráng miệng, hay để sử dụng làm hương vị cho một số món hầm thịt. Nó cũng có tính chất dược liệu khử trùng và kháng virus như trà, làm giảm các vấn đề dạ dày và cảm lạnh và là một hỗ trợ tích cực cho vấn đề tuần hoàn phù hợp với các bệnh nhân tiểu đường. Tiêu Tiêu được ví như nữ hoàng của nhà bếp, cũng có nguồn gốc từ miền nam Ấn Độ. Tiêu được sử dụng trong nhà bếp có rất nhiều loại trong đó được biết đến nhiều nhất đó là tiêu hồng, hạt mềm vị hơi cay được sử dụng trong xà lách, trang trí món ăn, hoặc trong các loại nước chấm và món hầm. Trong khi các loại tiêu trắng và tiêu đen được sử dụng trong món súp, rau, ướp, dưa chua, món hầm. Với tính chất co mạch được cho là có khả năng chống oxy hóa và chống ung thư. Hạt thì là Hạt thì là một gia vị được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực Ấn Độ và các quốc gia vùng Địa Trung Hải, có nguồn gốc Thổ Nhĩ Kỳ. Là một hạt giống nhỏ và dài như hạt lúa thuộc họ Umbelliferae có hương vị hơi cay và đắng. Nó được sử dụng rộng rãi trong các món súp, rau, cá và gia cầm, pho mát. Như các loại gia vị khác thì là có đặc tính chữa lành vết thương, đặc biệt là rối loạn tiêu hóa và đầy hơi. Củ Gừng Có nguồn gốc từ Ấn Độ và Trung Quốc. Gừng là một gia vị nhưng vẫn ngọt ngào và hơi đắng, rất thơm. Là một loại gia vị rất đa năng có thể được chuẩn bị các món ăn ngọt như món tráng miệng, bánh quy, bánh ngọt và mặn như dưa chua và được sử dụng trong ẩm thực châu Á (sushi). Gừng có đặc tính chữa bệnh để điều trị rối loạn tiêu hóa và chữa trị cảm lạnh, mệt mỏi và đốt cháy lượng mỡ thừa trong cơ thể. Củ gừng tươi nên lưu trữ trong một bình chứa thủy tinh, nơi khô ráo và tránh ánh nắng mặt trời. Tỏi Có thể nói Tỏi là Vua của gia vị. Từ ẩm thực phương đông cho đến ẩm thực phương tây trong số muôn vàng các công thức nấu ăn tỏi là thành phần không thể thiếu bởi nhiều lợi ích của nó. Tỏi có tính chất như vị thuốc chữa bệnh như loại bỏ ký sinh trùng đường ruột, cholesterol, đường huyết thấp trong máu, chống đau lưng v.v..Trong món công thức nấu ăn tỏi dùng bôi bánh mì với dầu, mì ống, nước sốt, thịt, cá và chiên. Một trong những cách mà sử dụng tỏi thông dụng nhất là khử mùi là loại bỏ các phụ lục màu xanh lá cây ở một dầu hoặc dùng để ướp và nướng, mặc dù vậy có thể làm mất ít nhiều thuộc tính của nó. Rau mùi, Rau ngò, Ngò Rí... Loại thảo dược này trồng khắp nơi thế giới, có các ứng dụng khác nhau tùy theo từng quốc gia và giữa các vùng do đó tên gọi của nó cũng thay đổi tên của nó. Rau mùi có tên khoa học là Coriandrum sativum được sử dụng không chỉ lá mà còn cả hạt dùng trong nước sốt, súp, mì, salad, thịt và cá. Rau mùi cũng có tính năng điều trị các vấn đề tiêu hóa, ngăn ngừa đầy hơi v,v... Khi bạn sử dụng nó trong món hầm, thêm nó vào cuối giai đoạn nấu ăn để có được hương vị hơn. Đinh hương Đinh hương có đặc tính thơm nồng và cay từ tinh dầu, được sử dụng như đặc tính chữa bệnh của nó trong các món hầm, có tính sát trùng, chống các bệnh truyền nhiễm như dịch tả và sốt rét, là một sự trợ giúp trong việc điều trị các vấn đề tiêu hóa và cảm lạnh, cũng có đặc tính kháng virus và thuốc an thần Mù tat Hạt mù tạt được biết đến từ hàng ngàn năm, mù tạt có chứa một lượng lớn vitamin C, và natri và là một chất chống oxy hóa giúp chống lại các triệu chứng của cảm lạnh và các bệnh táo bón, cường giáp và thấp khớp. Sử dụng phổ biến nhất của nó trong nhà bếp là tăng cường hương vị cho các món xà lách, thịt nguội (xúc xích cổ điển) và rau hấp. Nhục đậu khấu Nhục đậu khấu (Myristica fragrans) là loại cây ăn quả có nguồn gốc ở quần đảo Moluccas (Indonesia). Trong nhà bếp nhục đậu khấu được sử dụng làm hương liệu cho rất nhiều món ăn từ hạt của nó hoặc theo dạng bột. Dùng vào trong các món súp, nước sốt, nước chấm, món tráng miệng, bánh tráng miệng và các loại rau. Chiết xuất của nó được sử dụng như một hương liệu trong đồ uống thương mại, các loại thuốc xi rô trị ho, nước hoa và kem đánh răng. Nó cũng được sử dụng trong trường hợp thấp khớp, các vấn đề tiêu hóa và thần kinh. Ớt bột Ớt bột có hương vị tinh tế và hơi cay. Được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực vùng Địa Trung Hải, đặc biệt được sử dụng trong nước sốt cà chua, món hầm, cá, thịt, súp, cơm, nước sốt và xúc xích ởi tính chất tag8 cương hương vị cho món ăn tuyệt vời của nó. Ngoài ra ớt bột có đặc tính chữa bệnh về tim mạch hỗ trợ tiêu hóa .v.v.. phụ trợ. Nghệ tây - Saffron Nghệ tây là một trong những gia vị đắc giá nhất thế giới bởi hóa trình sản xuất của nó khá cầu kỳ và mất nhiều thời gian. Nghệ tây được lấy từ nhụy hoa được phơi khô của một loài thực vật có tên là Crocus sativus. Không iết chính xác là có bao nhiêu nhụy hoa nhưng để có được 1kg nghệ tây (Saffron) người ta ước tính cần phải có từ 200 - 250 ngàn bông hoa được tiêu thụ. Trong ẩm thực nghê tây được sử dụng như là thực phẩm màu (nghệ tây đỏ) và cho hương vị. Nghê tây có chứa vitamin C và B6 (chống lại bệnh tiểu đường, trầm cảm và bệnh hen suyễn), sắt (thiếu máu), kali và magiê. Lá Thyme, Húng Tây, Xạ hương Thyme có tên khoa học là vulgaris. Thyme có chứa các loại tinh dầu như thymol, và tecpen, flavonoid, vitamin C, mangan v.v... Có tính năng tẩy giun, kháng khuẩn, sát trùng, long đờm..Trên thị trường Thyme được bán dưới dạng tươi và khô, dạng tươi có khi dùng trong các món ăn sẻ có hương vị đầy đủ hơn nhưng kém thuận tiện trong việc bảo quản. Thyme được sử dụng trong các món ăn thịt, cá, lươn đồng, rau, hầm, nước sốt, giấm và các loại dầu. Lá Majoram - Kinh giới ngọt Nó có nguồn gốc ở phía đông bắc Phi Châu và Trung Á được biết đến và tiêu thụ phổ biến bởi người Ai Cập và Hy Lạp. Marjoram có tên khoa học là Origanum majorana có nhiều đặc tính như một chất kháng khuẩn, kích thích sử ngon miệng thúc đẩy tiêu hóa. Nếu bạn bị một chứng rối loạn giấc ngủ hoặc lo âu, hãy dùng trà của Marjoram. Marjoram cũng có đặc tính chống co thắt, chuột rút hoặc tiêu chảy. Trong nhà bếp được sử dụng rộng rãi trong các món ăn của Hy Lạp và Ý, thịt, súp, nước sốt cà chua, mì, xà lách, rau, bánh mì sandwich và nhiều hơn nữa Lá Oregano - Kinh giới Lá oregano có tên khoa học của nó là Origanum vulgare được sử dụng như một hỗ trợ về tiêu hóa, chống ung thư, chống đầy hơi, sát trùng, chất chống oxy hóa và chống viêm. Giúp giảm đau bụng kinh, đau đầu và dạ dày. Nó là gia vị ưu thích cho các món hầm, xà lách, thịt, cá, gia cầm và thậm chí cả nước hoa. Hãy nhớ rằng nếu bạn tiêu thụ khô là mạnh mẽ hơn và mạnh hơn hương vị hơn lá tươi. Lá nguyệt quế - Bay Leaves Nguyệt quế được nhắc đến trong thần thoại Hy Lạp như Daphne, chạy trốn khỏi những tuyên bố của thần Apollo, là biến thành một cây nguyệt quế. Nếu trồng nguyệt quế trong chậu cây sẻ phát triển cao 1 hoặc 2m, nhưng nếu bạn trồng nó trên mặt đất nó có thể cao hơn 10 mét. Lá nguyệt quế được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực vùng Địa Trung Hải, có dùng tươi hoặc sấy khô trong các món hầm, thịt, mì, súp, hải sản, rau và cá. Dùng nguyệt quế làm trà là một thức uống tiêu hóa tốt, chống co thắt, lợi tiểu, chống viêm rất hữu dụng. Nếu trong nhà bếp có gián hay kiến bạn có thể sử dụng lá nguyệt quế như là một loại thuốc trừ sâu tự nhiên xua đuổi chúng Các gia vị món Âu hiện đang có án tại của hàng của chúng tôi. Thong tin thêm sản phẩm vui lòng truy cập facebook thế giới gia vi  để biếtthêm chi tiết

Thứ Năm, 10 tháng 10, 2013

Gia vị thực phẩm

Gia vị thực phẩm được hiểu như sử dụng các chất gia vị, để cải thiện hoặc nâng cao chất lương thức ăn, làm cho chúng dễ chấp nhận hơn, tiêu hóa hơn, để duy trì bổ sung hoặc đạt được sự hài hòa giữa tất cả các thành phần trong món ăn mà không làm thay đổi hương vị tự nhiên của người đầu bếp Có được món ăn ngon miệng, đậm đà hương vị. Việc sử dụng gia vị là một vấn đề kỹ thuật và trí sáng tạo của người đầu bếp, cho phép họ chọn một cách chính xác các loại gia vị biến đổi một công thức tầm thường thành một món ăn đặc biệt. Để sử dụng chúng một cách chính xác, người đầu bếp phải biết và phân biệt các mùi vị, hương liệu của mỗi gia vi, và những phát sinh của nó bằng cách kết hợp các loại gia vị lại với nhau. Theo các chuyên gia trong thực phẩm, gia vị nên cung cấp một sự tương phản hoặc hương vị cho các món ăn, nhưng mà không phá hủy hương vị thực tế của các thành phần chính. Nói chung nên được bổ sung gia vị ở mức độ khiêm tốn và kết thúc ngay trước khi hoàn tất giai đoạn nấu các món ăn, để cho nó có một thời gian trích xuất các hương vị đầy đủ của mình đến các món ăn. Các loại gia vị được sử dụng nhiều nhất là: thảo dược, muối, dấm, chanh, tỏi, hạt tiêu đen hoặc trắng, đinh hương, hạt nhục đậu khấu Ngoài ra có một số vị có thể được sử dụng trong quá trình chuẩn bị các món ăn, ví dụ như hạt tiêu có thể đi kèm với đĩa, hoặc đã qua chế biến chẳng hạn như mù tạt giúp nâng cao và bổ sung vị giác cho người ăn. Gia vi thực phẩm thực sự là một khái niệm rất rộng, bao gồm các loại thảo mộc (hành, rau mùi tây), các loại gia vị (quế, vừng), hương liệu và mùi hương (vani, hạnh nhân) gia vi (bột ngọt), chất bảo quản (muối, giấm) , chiết xuất (chiết xuất từ thịt), nước sốt (sốt Worcestershire, cà chua, cay), chất làm ngọt và xi-rô (đường nâu, mật đường), đi kèm với sản phẩm công nghiệp (mù tạt, dưa chua), màu sắc tự nhiên (Annatto, caramel), chất làm đặc (bột, bột bắp), bao gồm rượu vang, pho mát, hoa. Danh sách này có thể là vô tận, vì vậy chúng tôi chỉ liệt kê một số các loại gia vị thực phẩm tiêu biểu được dùng thường xuyên của các đầu bếp. Các loại gia vị đóng góp phần lớn để mô tả những gì chúng ta gọi là hương vị đặt trưng của từng quốc gia, tức là hương vị mà người đầu bếp cảm thấy hài lòng hơn, thoải mái hơn khi sử dụng. Ví dụ nói đến bơ thì phải dùng bơ Pháp, dầu ăn, tỏi và nghệ tây thì phải nói đến Tây Ban Nha, pho mát và cà chua phải của Ý, mù tạt của Anh hay Nhật, ớt của Mexico, sốt cà chua của Mỹ, ớt bột của Hungary, sữa chua của Nga và Tàu, sofrito của người Venezuela, Lẩu Tom Yum của gia vị Thái Lan v.v..tạo nên một thế giới gia vị thực phẩm vô cùng phong phú. Phân loại : Các loại gia vị thảo mộc Các loại gia vị thảo mộc được dùng cho nấu nướng, nấu ăn để làm gia vị, cũng như với mục đích đạt được là nó có các tác dụng như một vị thuốc có lợi cho cơ thể. Nó phải luôn luôn được sử dụng với liều lượng được kiểm soát nhất là tác dụng phụ có thể có của từng loại. Các loại thảo mộc cung cấp hương vị và mùi thơm cho món ăn là nhờ có chứa các loại tinh dầu tạo thành một hỗ trợ thích hợp cho thực phẩm. Thuộc tính của nó là: Dể tiêu : bao gồm các nhóm như thì là, nụ bạch hoa, lá nguyệt quế, cây xô thơm, hương thảo, rau mùi tây, húng quế, húng tây.. Chống đầy hơi (ngăn chặn hoặc giảm khí đường ruột): bao gồm các nhóm như thì là, rau thì là, lá nguyệt quế, húng tây, hồi, lá oregano... Chất khử trùng (ức chế sự phát triển của vi khuẩn): tỏi, chanh, cỏ xạ hương, cây xô thơm... Gia vị axit Giấm: Nó được làm ra bởi quá trình lên men từ nho, táo, quả mâm xôi... có thể được pha thêm hương vị thảo dược. Nó được sử dụng như tăng cường hương vị thú vị và độ săn chắc cho các món rau, salad, cá, cũng như trong việc chuẩn bị các món tráng miệng nhưng hạn chế ở những người có dạ dày nhạy cảm. Đối với những người theo một chế độ ăn uống để bảo vệ dạ dày, chanh là thích hợp hơn các loại giấm. Gia vị Hầu hết các gia vị kích thích quá trình tiêu hóa và ngăn ngừa đầy hơi, điều thú vị là nó cũng kích thích niêm mạc dạ dày. Vì vậy nó không được khuyến cáo là thích hợp để đưa vào chế độ ăn uống dành cho những người có dạ dày nhạy cảm (viêm, loét dạ dày) nhất là các loại gia vị cay. Đinh hương có tính năng ngon miệng mà còn có tác dụng chống đầy hơi, ngay cả ở liều cao gây kích ứng đường tiêu hóa. Gừng: có hương vị ngọt ngào và mùi thơm mạnh mẽ, được sử dụng trong món hầm và trái cây đóng hộp. Tỏi, hành tây và gia vị khác Khả năng tiêu hóa khó khăn, đặc biệt là khi sử dụng làm nguyên liệu hoặc xào trong dầu. Mùi hăng, nấu chín được nhẹ nhàng hơn. Tỏi: có hương vị cay. Có tính năng sát trùng, thuốc lợi tiểu? Hành tây: Nếu sử dụng làm nguyên liệu trong món salad, nên ngâm trong nước lạnh để giảm bớt mùi hăng. Bạn cũng có thể sử dụng hành tím, nhẹ hơn so với hành tây. Các loại gia vi chế biến Các loại gia vị chế biến thường rất ngon, nhưng sử dụng thường xuyên có thể gây ra rối loạn tiêu hóa (khó tiêu) và viêm dạ dày, đặc biệt là ở những người có dạ dày nhạy cảm. Cà ri : là loại sốt cay có chứa hạt tiêu, gừng, đinh hương, nhục đậu khấu, nghệ và lên đến 14 thành phần khác nhau. Mù tạt được chế được thực hiện từ hạt mù tạt nghiền, dấm, muối... nếu là mù tạt vàng còn có thêm bột nghệ (thuốc nhuộm màu vàng chiết xuất từ một loại cây cùng tên) hay nghệ tây cho nó màu vàng. Sốt cà chua: hỗn hợp cà chua, dấm, đường và gia vị. Nước sốt Tabasco : kết hợp của ớt, dấm và tất nhiều gia vị. Worcestershire Sauce: với mật đường mía và các loại gia vị nóng. Nó được sử dụng để làm hương vị bánh mì kẹp thịt và các loại thịt khác. Ưu điểm của gia vị Là món khai vị: kích thích sự thèm ăn, vì làm tăng hương vị của các món ăn khuyến khích ăn nhiều hơn. Tăng tiết tiêu hóa: làm tăng khối lượng chất lỏng mà thường được thải ra đường tiêu hóa (từ nước bọt, dịch đường ruột), cần thiết cho tiêu hóa -làm giảm đầy hơi: Nhiều loại dược thảo có chứa tinh chất như là một loại thuốc chống đầy hơi, giúp giảm khí đường ruột. -có thể thay thế muối : giúp giảm lượng muối thêm vào từ thực phẩm là rất tốt cho những người mắc bệnh cao huyết áp và tim hoặc suy thận -thuận lợi cho việc bảo quản thực phẩm: rau thơm, ớt và các loại gia vị như đinh hương hoặc quế, có đặc tính kháng nấm, ức chế sự phát triển của nấm. Nhược điểm của gia vị Họ gây kích ứng niêm mạc dạ dày: các loại gia vị nóng gây kích ứng nhiều hơn đặc biệt là dạ dày (bao tử) như một kết quả của kích thích hoặc gây ra viêm ở niêm mạc dạ dày. -Dị ứng là nhiều trường hợp dị ứng da mặt (ngứa mũi, hắt hơi, ho), tiêu hóa (đau bụng, ngứa hậu môn) hoặc da do tiếp xúc với da, hít bụi phát ra hoặc do ăn các loại gia vị khác nhau. -thói quen: hương vị trở nên quen thuộc với các loại gia vị, với những loại thực phẩm trong trạng thái tự nhiên của họ nhạt nhẽo và tăng số lượng cần thiết để có được những cảm giác tương tự. -Che đậy các loại thực phẩm kém chất lượng. Một số đối tượng làm ăn bất chính dùng các loại gia vị để che dấu tình trạng của các loại thực phẩm bị ô nhiễm hoặc đang phân hủy, đặc biệt là thịt và cá.

Thứ Sáu, 9 tháng 8, 2013

Sốt XO 220G

Sot XO lee Kum Kee là gia vị được dùng chế biến cho các món ăn, được làm từ các thành phần tốt nhất như sò điệp khô, tôm khô, hạt tiêu và các loại gia vị là một bổ sung tuyệt vời cho tất cả các món ăn trong ẩm thực Trung Hoa như : dim sum, mì, cháo và sushi của Nhật Bản. Sốt XO cũng rất lý tưởng khi dùng để nấu thịt, rau, hải sản, đậu phụ, cơm chiên và thậm chí cả mì ống. Thành phần: dầu đậu nành, sò điệp khô, tôm khô, ớt, hẹ, tỏi, có hương vị enhacer (chiết xuất từ nấm men), đường, bọc trứng cá tôm, ớt khô, muối, gia vị, có chứa đậu nành, động vật thân mềm, giáp xác Bảo quản : Nơi thoáng mát và khô ráo, để tủ lạnh sau khi mở nắp Khối lượng tịnh: 220g (7.8 oz) Hạn sử dụng: 24 tháng

Sốt Sa Cha Lee Kum Kee

Sot sa cha - Lee Kum Kee. Là một loại nước sốt địa phương của Trung Quốc, được làm từ tôm, cá bơn được chọn lọc cùng hỗn hợp các loại gia vị . Với hương vị hải sản đậm đà, đây là sự lựa chọn thích hợp nhất dành cho các món lẩu, dùng làm sốt chấm hoắc dùng để xào các món ăn Thành phần : Dầu đậu nành, các bơn khô, đạm từ đậu nành, nước đường, bột hành tây, mè muối, bột tỏi, gia vị tôm khô, chất điều vị (Disodium 5'- inosinate, Disodium 5'-Guanylate). Bao gồm đậu nành cá tôm. Bảo quản : Giữ trong tủ lạnh sau khi mở nắp Lắc điều trước khi sử dụng Khối lượng tịnh : 330g (13 oz) Hạn sử dủng 24 tháng Xuất xứ : Trung Quốc Hướng dẫn làm món: Bò xào với sốt Sa Cha Ướp 250g thịt bò với 2 muỗng cà phê dầu hào. Cho 2 muỗng canh dầu ăn vào chảo và xào bò đến khi vừa chín. Thêm vào chảo 100g ớt xanh cắt sợi, 2 muỗng canh sốt Sa Cha Lee Kum Kee và để lửa cho đến khi chín đều. Khẩu phần ăn dành cho 2 - 4 người

Thứ Ba, 12 tháng 3, 2013

Bát Cơm Gà Xào Rau

1 thìa dầu ăn 120g đậu xanh tươi ( hoặc dùng đậu que ), cắt thành miếng ½ inch 62g nấm, đã thái 1 quả ớt đỏ dalat, thái hạt lựu ½ inch Tiêu đen để tăng vị 1 thìa đường ½ thìa nước sốt tỏi đậu đen của Lee Kum Kee 2 muôi cơm chín, giữ ấm Trong vòng 15 phút, một món ăn dùng bằng bát được chế biến với nước sốt tỏi đậu đen của Lee Kum Kee. Đun chảo nóng lên, khi đã nóng ta cho dầu ăn vào. Cho rau vào, để nóng khoảng hơn 1 phút rưỡi. Sau khi rau đã được xào tái, hãy cho thịt gà vào. Bây giờ mọi thứ đã được nấu chín, cho khoảng nửa thìa nước sốt tỏi đậu đen của Lee Kum Kee. Đảo đều lên. Tiếp tục trong khoảng 30 giây là xong. Điều tuyệt vời của nước sốt tỏi đậu đen của Lee Kum Kee là bạn không cần phải thêm nhiều gia vi khác, thông thường chỉ cần 1 thìa là đủ cho những món ăn ngon của bạn. Và thế là mọi thứ đã xong. Món này dùng với cơm.

Thứ Bảy, 9 tháng 3, 2013

Hướng dẫn làm món Bò bít tết với hat tiêu

Bít tết với hạt tiêu đen Thành phần: 2 thìa bột bắp 250g lạng bít tết thịt thăn bò, thái thành lát 2 thìa nước sốt hương sò hiệu Panda của Lee Kum Kee ( Thường gọi là dầu hào gấu Trúc ) Hạt tiêu đen xay để tăng vị ½ quả ớt chuông đỏ ( ớt đỏ dalat ) ½ quả ớt chuông xanh ( ớt xanh dalat ) 1 thìa đường cát trắng 30g nước 1 thìa gừng tươi đã giã 2 thìa rượu hoa tiêu hoặc rượu sheery khô 2 thìa xì dầu hảo hạng hiệu Lee Kum Kee. Cách làm : Bít tết với hạt tiêu đen có thể rất cay hoặc cay dịu tùy theo bạn muốn. Tùy thuộc vào việc bạn sử dụng nhiều hay ít tiêu đen. Nhưng điều thực sự làm cho món ăn thêm đầy hương vị là sự kết hợp kỳ diệu giữa nước sốt hương sò hiệu Panda ( dầu hào gấu Trúc) của Lee Kum Kee và nước xì dầu hảo hạng hiệu Lee Kum Kee. Chúng ta bắt đầu bằng việc thịt bò thái lát với một chút dầu hào gấu Trúc và bột ngô. Trộn thịt bò với bột ngô và để sang bên cho ngấm. Tiếp theo chúng ta sẽ pha nước gia vị, bắt đầu bằng dầu hào gấu Trúc, cho thêm chút nước, đường, thêm rượu gạo hoặc có thể dùng rượu sherry khô và một chút bột ngô và xì dầu. Khuấy đều lên để có được chén nước gia vi ngon. Cho dầu ăn vào chảo nóng, cho thịt bò vào, và cho thêm ớt chuông đỏ và xanh cắt khút cùng với gừng. Lúc này món rất nóng, vì thế hãy cẩn thận để tránh bị bỏng. Giờ hãy cho nước gia vị vào, thêm hạt tiêu đen, nhiều bao nhiêu tùy bạn, riêng tôi thì thích cho thật nhiều. Và giờ món đã xong. Xem video clip hướng dẫn tại video day nau an